Thời gian đào tạo an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) được quy định chi tiết trong Nghị định 44/2016/NĐ-CP và Thông tư 31/2018/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Dưới đây là thông tin chi tiết về thời gian đào tạo cho từng nhóm đối tượng:
I. Phân loại nhóm đối tượng huấn luyện ATVSLĐ (Điều 14 Nghị định 44/2016/NĐ-CP):
Nhóm 1:
Người quản lý phụ trách công tác ATVSLĐ, bao gồm:
Người đứng đầu đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh và người được ủy quyền.
Cán bộ quản lý các cấp (quản đốc phân xưởng, trưởng phòng, ban, bộ phận…).
Nhóm 2:
Người làm công tác ATVSLĐ, bao gồm:
Chuyên trách, bán chuyên trách về ATVSLĐ của cơ sở.
Người trực tiếp giám sát về ATVSLĐ tại nơi làm việc.
Nhóm 3:
Người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ. (Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt được quy định tại Thông tư 06/2020/TT-BLĐTBXH)
Nhóm 4:
Người lao động không thuộc các nhóm trên (bao gồm cả người học nghề, tập nghề, thử việc).
Nhóm 5:
Người làm công tác y tế.
Nhóm 6:
An toàn, vệ sinh viên.
II. Thời gian huấn luyện ATVSLĐ (Điều 19 Nghị định 44/2016/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 140/2018/NĐ-CP):
Huấn luyện lần đầu:
Nhóm 1:
Tối thiểu 16 giờ.
Nhóm 2:
Tối thiểu 48 giờ.
Nhóm 3:
Tối thiểu 24 giờ.
Nhóm 4:
Tối thiểu 16 giờ.
Nhóm 5:
Tối thiểu 40 giờ.
Nhóm 6:
Ngoài nội dung huấn luyện của nhóm 4, được huấn luyện bổ sung kiến thức, kỹ năng về hoạt động của an toàn, vệ sinh viên. Thời gian huấn luyện bổ sung tối thiểu 4 giờ.
Huấn luyện định kỳ:
(Ít nhất mỗi năm một lần)
Nhóm 1:
Tối thiểu 8 giờ.
Nhóm 2:
Tối thiểu 24 giờ.
Nhóm 3:
Tối thiểu 12 giờ.
Nhóm 4:
Tối thiểu 8 giờ.
Nhóm 5:
Tối thiểu 8 giờ.
Nhóm 6:
Tối thiểu 4 giờ.
Huấn luyện lại:
(Khi có sự thay đổi về công việc, công nghệ, hoặc sau tai nạn lao động nghiêm trọng)
Thời gian huấn luyện lại được xác định tùy thuộc vào nội dung thay đổi và mức độ ảnh hưởng, nhưng phải đảm bảo người lao động nắm vững kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc an toàn.
Huấn luyện bổ sung:
(Khi có quy định mới về ATVSLĐ)
Thời gian huấn luyện bổ sung được xác định tùy thuộc vào nội dung quy định mới.
III. Lưu ý quan trọng:
Thời gian huấn luyện trên là thời gian tối thiểu. Doanh nghiệp có thể tăng thời gian huấn luyện để đảm bảo chất lượng đào tạo.
Nội dung huấn luyện phải phù hợp với công việc, ngành nghề và đặc điểm của từng đối tượng.
Việc huấn luyện ATVSLĐ phải được thực hiện bởi tổ chức hoặc cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Kết thúc huấn luyện, người lao động phải được kiểm tra đánh giá kết quả và cấp giấy chứng nhận hoặc thẻ an toàn.
IV. Căn cứ pháp lý:
Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.
Nghị định 44/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động.
Nghị định 140/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Thông tư 31/2018/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết về huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
Thông tư 06/2020/TT-BLĐTBXH ban hành Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.
Việc tuân thủ đúng quy định về thời gian và nội dung huấn luyện ATVSLĐ là trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động, góp phần đảm bảo an toàn, sức khỏe cho người lao động và giảm thiểu tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Để có thông tin chính xác và cập nhật nhất, bạn nên tham khảo trực tiếp các văn bản pháp luật hiện hành hoặc liên hệ với các cơ quan quản lý nhà nước về ATVSLĐ.